- Trang chủ
- Giới thiệu
- Sản Phẩm
- Dịch vụ
- Đại lý
- Chính sách
- Tin tức - sự kiện
- Thanh toán
- liên hệ
-Đá Vermiculite là một khoáng chất phyllosilicate thủy tinh, trải qua sự giãn nở đáng kể khi được đun nóng thủy nhiệt của biotite hoặc phlogopite.
Thành phần hóa học :38-46% silicon oxide (SiO2), 16-35% magnesium oxide (MgO), 10-16% aluminum oxide (Al2O3), 8-16% nước, cộng với lượng nhỏ một số hóa chất khác.
-Đặc điểm của đá khoáng Vermiculite
Không hòa tan trong: Chất lỏng hữu cơ, dung dịch kiềm, dầu, nước và hầu hết các axit, ở nhiệt độ môi trường.
Ổn định ở nhiệt độ: lên đến 1200 ˚C và không cháy.
Khả năng hấp thụ chất lỏng rất cao: 3-4 lít mỗi kg đối với hầu hết các loại chất lỏng
Trơ với hầu hết các hóa chất ở nhiệt độ môi trường.
Vô trùng, sạch và không mùi, không độc hại và không gây dị ứng.
Khả năng trao đổi cation rất cao, thoáng khí.
-Ươm mầm, trồng rau mầm:
Được phối trộn với các giá thể khác làm lớp phủ trên cùng cho khay cây giống.
Khả năng giữ nước tuyệt vời của Vermiculite cung cấp độ ẩm hỗn hợp cây giống liên tục hơn, cho phép hạt nảy mầm nhanh hơn và giảm tần suất tưới.
Nhân giống:
Khả năng giữ ẩm cao, sục khí tốt và khả năng trao đổi cation cao của vermiculite làm cho nó trở thành một phương tiện tuyệt vời cho sự ra rễ của cành giâm.
Hỗn hợp đất và Vermiculite được thêm vào giữ cho rễ của cây đang phát triển ẩm, giảm mất nước trong mùa nóng hoặc khô và tạo điều kiện cho rễ phát triển.
Điều hòa đất cho cả đất sét và đất cát:
Trong trường hợp đất sét và đất dính, nên trộn nhẹ Vermiculite lên đến một phần ba lớp đất mặt. Điều này cải thiện khí dung và cho phép hỗn hợp đất có được không khí cần thiết.
Lớp phủ cho đất: đá Vermiculite có vai trò một lớp phủ cho đất, môi trường gieo hạt giống cỏ.